Một số điểm mới của Thông tư 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 so với Thông tư 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018

Thứ bảy - 01/07/2023 22:19
Ngày 25/4/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 23/2023/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Thông tư 23/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp điều chỉnh:
- Tài sản cố định tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
- Tài sản cố định là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội quy định tại khoản 1 Điều 69, khoản 2 Điều 70 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Thông tư này không điều chỉnh đối với:
- Tài sản cố định đang thuê hoạt động; tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác.
- Tài sản cố định là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 64 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao đối với các tài sản này thực hiện theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
- Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do Nhà nước đầu tư, quản lý được giao cho đối tượng quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Thông tư gồm 5 chương, 17 Điều, Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/6/2023 và được áp dụng từ năm tài chính 2023, thay thế Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 với một số điểm mới như sau:
Thứ nhất, thay đổi về thời gian tính hao mòn tài sản cố định đối với một số máy móc, thiết bị và bãi bỏ một số loại tài sản cố định không tính hao mòn, khấu hao
- Nếu Thông tư số 45/2018/TT-BTC quy định thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với một số máy móc, thiết bị như máy photocopy, camera giám sát,…) tương ứng là 08 năm và tỷ lệ hao mòn là 12,5% thì trong Thông tư số 23/2023/TT-BTC quy định mới về thời gian sử dụng là 05 năm và tỷ lệ hao mòn là 20%.
- Tại Khoản 3, Điều 12, Thông tư 45/2018/TT-BTC quy định 06 loại tài sản không phải tính hao mòn, khấu hao thì đến Thông tư 23/2023/TT-BTC chỉ còn quy định 04 loại tài sản cố định không phải tính hao mòn, khấu hao theo Khoản 3, Điều 11, cụ thể:
+ Tài sản cố định là quyền sử dụng đất đối với các trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản quy định tại Điều 100 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
+ Tài sản cố định đặc thù quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
+ Tài sản cố định đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được (bao gồm cả tài sản cố định đơn vị sự nghiệp công lập được nhận sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết).
+ Các tài sản cố định chưa tính hết hao mòn hoặc chưa khấu hao hết giá trị nhưng đã hư hỏng không tiếp tục sử dụng được.
Như vậy, Thông tư 23/2023/TT-BTC đã bỏ 02 loại tài sản cố định không tính hao mòn, khấu hao là tài sản cố định đang thuê sử dụng và tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước trong danh mục các tài sản cố định không tính hao mòn, khấu hao
Thứ hai, cụ thể hơn trong phân loại tài sản cố định
- Trong phân loại tài sản cố định theo tính chất, đặc điểm tài sản:
+ Thông tư 23/2023/TT-BTC đã nêu cụ thể, rõ ràng cách hiểu về Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, tuy nhiên với nhóm tài sản cố định hữu hình vẫn giữ nguyên 7 loại giống như của Thông tư 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018.
+ Đối với tài sản cố định vô hình Thông tư 23/2023/TT-BTC định nghĩa Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã đầu tư chi phí tạo lập tài sản hoặc được hình thành qua quá trình hoạt động và phân loại với nhóm tài sản này chỉ còn 6 loại (giảm 01 loại so với Thông tư 45/2018/TT-BTC) nhưng bổ sung thêm về tài sản cố định đặc thù.
Tài sản cố định đặc thù là những tài sản không xác định được chi phí hình thành hoặc không đánh giá được giá trị thực nhưng yêu cầu phải quản lý chặt chẽ về hiện vật (như: cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm, di tích lịch sử được xếp hạng, tài liệu cổ, tài liệu quý hiếm...), tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập.
Và căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu quản lý đối với những tài sản quy định tại điểm này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành Danh mục tài sản cố định đặc thù thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương (theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 23/2023/TT-BTC) để thống nhất quản lý.
- Trong phân loại theo nguồn gốc hình thành tài sản
Cả Thông tư 45/2018/TT-BTC và Thông tư 23/2023/TT-BTC đều gồm 06 loại chung đó là:
+ Tài sản cố định hình thành do mua sắm;
+ Tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng;
+ Tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển;
+ Tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại;
+ Tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa chưa được theo dõi trên sổ kế toán;
+ Tài sản cố định được hình thành từ nguồn khác.
Tuy nhiên, Thông tư 23/2023/TT-BTC bổ sung thêm 01 loại là: Tài sản cố định đơn vị sự nghiệp công lập được nhận sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 6 Điều 47 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
Thứ ba, bổ sung quy định về tiêu chuẩn xác định tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập
- Trước hết phải xác định được đó là tài sản theo Khoản 1, Điều 3 Thông tư 23/2023/TT-BTC và để đủ tiêu chuẩn là một tài sản cố định thì phải thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn là: Có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên; Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên;
Đặc biệt đối với tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập ự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật và tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng toàn bộ thời gian vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây: Có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên; Đáp ứng tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp.

Thứ tư, các trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản cố định cơ quan nhà nước

Theo Thông tư 23/2023/TT-BTC, nguyên giá tài sản cố định được thay đổi trong các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại giá trị tài sản cố định khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Thực hiện nâng cấp, mở rộng tài sản cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản cố định (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản cố định tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản cố định).
+ Bổ sung mới nội dung lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản cố định.
+ Bổ sung thêm nội dung tài sản cố định bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản đã được khôi phục lại thông qua bảo hiểm tài sản công).
+ Điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư 23/2023/TT-BTC theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 103 Nghị định 151/2017/NĐ-CP .
Lục Thị Minh Phương


 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thống kê website
  • Đang truy cập122
  • Hôm nay33,992
  • Tháng hiện tại128,139
  • Tổng lượt truy cập17,092,472
global block tophitss
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây